Đặt vấn đề: Nhiễm ký sinh trùng đường ruột vẫn rất phổ biến trên thế giới, vì vậy đánh giá tình hình nhiễm ký sinh trùng đường ruột đặc biệt là các loại ký sinh trùng hiếm gặp là cần thiết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp, Kato và huyết thanh chẩn đoán nhiễm ký sinh trùng đường ruột và khảo sát điều kiện môi trường, kiến thức và hành vi nguy cơ nhiễm ký sinh trùng ở 640 bệnh nhân đến khám. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun tròn truyền qua đất thấp hơn so với nhiễm sán dây và sán lá truyền qua thực phẩm: Sán dây (Teania spp.) 3,64%, sán lá gan bé: 2,73%. Tỷ lệ huyết thanh dương tính với các loại ký sinh trùng hiếm gặp: Sán lá gan lớn 40,68%, E.histolytica/dispar 43,75%, Giun đũa chó 32,43%, giun đầu gai: 37,5%, Sán dây lợn: 51,43%, giun lươn: 16,67%. Đa số người dân có điều kiện môi trường sống tốt với tỷ lệ có sẵn nguồn nước sạch để uống, sinh hoạt và tỷ lệ có hố xí hợp vệ sinh cao. Phần lớn người dân hiểu biết tương đối ít về đường lây, tác hại và điều trị bệnh ký sinh trùng với tỷ lệ theo thứ tự là: 73,6%, 54,2%, 63,6% và 63,6%. Tỷ lệ hành vi nguy nhiễm sán dây, sán lá và các loại giun sán hiếm gặp khác chiếm tỷ lệ cao: Ăn rau thủy sinh sống75,6%, Ăn thịt bò tái 80,6%, ăn nem chua 72,2%, ăn gỏi cá 11,8%, đi chân đất 34,2%. Kết luận: Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hoá hiện nay chủ yếu là sán dây sán lá truyền qua thực phẩm và các loại ký sinh trùng ít gặp khác tương ứng với đặc điểm môi trường sống và kiến thức và hành vi liên quan của đối tượng nghiên cứu. |
Introduction: Intestinalparasite infections still are very common in tropical country such as Vietnam. Therefore evaluation of the prevalence of them should be done. Materials and methods: A crosssectional descriptivestudy were carried out to use the wet mount direct examination, Kato and ELISA technique for evaluation the rate of intestinal parasite infections, interviewed them to reveal their life’s hygenic condition, knowledge and risk behaviour of intestinal parasite infections in 640 patients attending to the in Hue University of hospital. Result: The rate of soiltransmitted intestinal helminth were lower than the foodborne infection of cestode and trematode such as: Taenia solium/saginata 3.64%, Clonorchis sinensis 2.73%. The rate of positive antibody of rare intestinal parasite were Fasciola gigantica 40.68%, E. histolytica/dispar 43.75%, Toxocara canis 32.43%, Gnasthostoma spinigerum 37.5%, Taenia solium 51.43%, Strongyloidesstercoralis 16.67%. Most of people has hygenic life condition with hygenic water available. The popular knowledge of intestinal parasite diseases of transmission, pathology, prevention and treatment were concentrate on oiltransmittedintestinal helminth.There were high rate of platyhelminths infectious behaviourssuch as: eating raw water plant 75.6%, eating raw beef 80.6%, eating raw pork 72.2%, eating raw fish 11.8%, bare foot 34.2%. Conclusions: The result of our study showed that the higher rate of foodborne cestode and trematode than soiltransmittedhelminth correspond tothe hygenic life condition, the knowledge of the diseases and risk behavior of intestinal parasites infection. |