Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÙNG HÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ TRONG 5 NĂM (2008-2012)
HIP FRACTURES IN 5 YEARS AT HUE UNIVERSITY HOSPITAL
 Tác giả: Hồ Duy Bính, Lê Nghi Thành Nhân, Aare Märtson, Katre Maasalu, Sulev Koks
Đăng tại: Tập 3(6) - Số 18/2013; Trang: 47
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Mục tiêu: Nhận xét về một số đặc điểm lâm sàng và điều trị của bệnh nhân gãy đầu trên xương đùi (Hip fracture) tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế trong 5 năm (2008-2012). Phương pháp nghiên cứu: Số liệu gãy đầu trên xương đùi được chúng tôi thu thập hồi cứu trong 5 năm từ 01-2008 đến 12-2012, bao gồm các loại gãy cổ xương đùi, gãy liên mấu chuyển. Số lượng bệnh nhân được thu thập riêng lẻ từng năm, theo nhóm tuổi (dưới 40, 40-49, 50-59, 60-69, 70-79, trên 79), theo giới tính. Phân tích các phương pháp điều trị đã được áp dụng cho các bệnh nhân gãy đầu trên xương đùi. Kết quả: 224 bệnh nhân (93 nam và 131 nữ). 71% bệnh nhân hơn 70 tuổi, trong đó có 103 nữ và 56 nam (p<0,05). Trong số các bệnh nhân nhỏ hơn 40 tuổi, có 1 nữ và 11 nam (p<0.05). Có 88 bệnh nhân gãy liên mấu chuyển và 136 bệnh nhân gãy cổ xương đùi. Số lượng bệnh nhân gãy đầu trên xương đùi tăng lên theo từng năm, cụ thể là 29/224 trường hợp năm 2010, 63/224 trường hợp năm 2011, 76/224 trường hợp năm 2012. Trong 88 trường hợp gãy liên mấu chuyển: 49 trường hợp điều trị bằng nẹp DHS (55,7%), 14 trường hợp điều trị bằng thay khớp háng bán phần (15,9%), 2 trường hợp điều trị bằng thay khớp háng toàn phần (2,3%). Trong 136 trường hợp gãy cổ xương đùi: 48 trường hợp điều trị bằng thay khớp háng toàn phần (35,3%), 43 trường hợp điều trị bằng thay khớp háng bán phần (31,6%), 15 điều trị bằng vis xốp (11%). Có 40 bệnh nhân gãy đầu trên xương đùi được điều trị bảo tồn: 23 trường hợp gãy cổ xương đùi và 17 trường hợp gãy liên mấu chuyển. Kết luận: Bệnh lý gãy đầu trên xương đùi đang ngày càng gia tăng và thách thức cho khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Điều trị bảo tồn vẫn là phương pháp được chọn lựa cho những bệnh nhân không thể phẫu thuật do tình trạng nội khoa nặng nề kèm theo cũng như điều kiện kinh tế khó khăn. Hơn 70% gãy đầu trên xương đùi xảy ra ở những người trên 70 tuổi là do loãng xương. Số lượng bệnh nhân gãy đầu trên xương đùi tăng dần theo từng năm chủ yếu do sự gia tăng tỷ lệ loãng xương trong cộng đồng. Nên phát hiện và dự phòng loãng xương đóng vai trò quan trọng, đặc biệt ở những vùng nguy cơ cao. Can thiệp ngoại khoa là phương pháp ưu tiên để nhanh chóng cải thiện chất lượng sống cho các bệnh nhân gãy đầu trên xương đùi. Từ khóa: Gãy đầu trên xương đùi
Abstract:
Aim: This study aimed to review the clinical findings and surgical intervention of the hip fracture at the Hue medical university hospital in Vietnam. Methods: The data of proximal femoral fractures was collected retrospectively. All patients, in a period of 5 years, from Jan 2008 to December 2012, suffered either from intertrochanteric or femoral neck fractures. The numbers of patients were gathered separately for each year, by age groups (under 40, 40-49, 50-59, 60-69, 70-79, older) and by sex. We analyzed what kind of treatment options were used for the hip fracture. Results: Of 224 patients (93 men and 131 women)  studied, 71%  patients are over 70 years old, 103 women and 56 men (p<0.05). For patients under 40 years, there were 1 woman and 11 men  (p<0.05). There were 88 intertrochanteric and 136 femoral neck fractures. There was no significant difference in the two fractures between men and women. The numbers of hip fracture increased by each year, 29/224 cases in 2010, 63/224 cases in 2011, 76/224 cases in 2012. Treatment of 88 intertrochanteric fractures: 49 cases (55.7%) of dynamic hip screw (DHS), 14 cases of hemiarthroplasty (15.9%), 2 cases of total hip replacement (2,3%). Treatment of 136 femoral neck fractures: 48 cases of total replacement (35.3%), 43 cases of hemiarthroplasty (31.6%), 15 cases of screwing (11%). In cases of 40 patients (17.9%) hip fracture was managed conservatively, 23 were femoral neck fractures and 17 were intertrochanteric fractures. Conclusions: Hip fracture is growing challenge in Hue University Hospital. The conservative approach is still high in people who could not be operable due to severe medical conditions as well as for patients with economic difficulties. Over 70% of the hip fractures in people 70+ are caused by osteoporosis. The number of hip fracture is increasing in the following years, most likely due to the increase in the prevalence of osteoporosis. Early detection and prevention of osteoporosis should be addressed, particularly in high risk population. More aggressive surgical approach should be implemented in order to improve the quality of life in patients with hip fractures. Key words: Hip fracture.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 3(6) - SỐ 18/2013

TTTiêu đềLượt xemTrang
17385
2
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘT BIẾN G1691A CỦA GENE F5 VÀ TIỀN SẢN GIẬT – SẢN GIẬT
Tác giả:  Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Trần Duy
65613
364120
4
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP BƠI LÊN VÀ THANG NỒNG ĐỘ TRONG LỌC RỬA TINH TRÙNG THỤ TINH NHÂN TẠO
Tác giả:  Lê Minh Tâm, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thị Tâm An, Phan Quang Trung, Cao Ngọc Thành
64625
561230
680034
7
ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG TẤM LƯỚI NHÂN TẠO CÓ NÚT (MESH-PLUG)
Tác giả:  Nguyễn Đoàn Văn Phú, Lê Lộc, Nguyễn Văn Liễu
64440
8
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÙNG HÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ TRONG 5 NĂM (2008-2012)
Tác giả:  Hồ Duy Bính, Lê Nghi Thành Nhân, Aare Märtson, Katre Maasalu, Sulev Koks
64047
962251
1057957
11
ĐỀ KHÁNG CLARITHROMYCIN VÀ LEVOFLOXACIN CỦA HELICOBACTER PYLORI: SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP ĐĨA KHUẾCH TÁN VÀ E-TEST
Tác giả:  Phan Trung Nam, Trần Văn Huy, Trần Thị Như Hoa, Lê Văn An, Antonella Santona, Bianca Paglietti, Piero Cappuccinell, Salvatore Rubino
69363
1264571
13
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ KHI NGỦ DẠNG TẮC NGHẼN BẰNG MÁY SASA07 CẢI TIẾN CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI MÁY STARDUST 2
Tác giả:  Hoàng Anh Tiến, Nguyễn Thị Ý Nhi, Nguyễn Lưu Trình, Phan Thị Hồng Diệp, Nguyễn Hữu Cát, Nguyễn Minh Tâm, Đoàn Phước Thuộc, Hoàng Khánh, Huỳnh Văn Minh, Cao Ngọc Thành
65277
14
CÁC TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA BỘT GLUCOMANNAN TÁCH CHIẾT TỪ CỦ NƯA – AMORPHOPHALLUS PAEONIIFOLIUS TRỒNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Thị Hoài, Trần Thị Văn Thi, Lê Trung Hiếu, Võ Thị Mai Hương
74587
1564193
16
TÁC DỤNG KHÁNG UNG THƯ CỦA CHI UVARIA
Tác giả:  Lê Thị Bích Hiền, Hồ Việt Đức, Nguyễn Thị Hoài
68998
17650102
18
THÔNG TIN Y DƯỢC
Tác giả:  Lê Minh Tân
620110

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (6,988 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,087 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,403 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,329 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,273 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,220 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,094 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,902 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,865 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Khảo sát vai trò của thang điểm moca trong tầm soát sa sút trí tuệ do mạch máu ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp (2,815 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Nguyễn Đình Toàn
Thông báo



ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN