Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
STUDY INTRACRANIAL HAEMORRHAGE IN CHILDREN AT HUE CENTRAL HOSPITAL
 Tác giả: Tôn Nữ Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Hiền
Đăng tại: Tập 3(6) - Số 18/2013; Trang: 57
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Mục tiêu: (i) Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh xuất huyết não - màng não ở trẻ em; (ii) Xác định các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân gây xuất huyết não ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Qua nghiên cứu 34 trẻ xuất huyết não- màng não, ghi nhận trẻ trai mắc bệnh nhiều hơn trẻ gái. Tỷ lệ nam/nữ: 2,4/1. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi p<0,05; 76,5% trẻ nhập viện trong 24 giờ đầu khởi phát bệnh; Ở trẻ dưới 1 tuổi, triệu chứng khởi phát gặp nhiều nhất là co giật 45,8%, bú kém 25%. Ở trẻ từ một tuổi trở lên, đau đầu là triệu chứng xuất hiện đầu tiên 50%, thay đổi ý thức, co giật, yếu chi không thường là triệu chứng khởi phát. Trẻ nằm viện trên 7 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 50%. Tỷ prothrombin từ 20 – 50% chiếm tỷ lệ cao nhất 45,5%. Siêu âm thóp ở trẻ còn thóp, xuất huyết não – màng não độ II chiếm tỷ lệ cao nhất 45,5%. Hình ảnh xuất huyết não trên CTsan sọ não, xuất huyết nhu mô chiếm tỷ lệ cao nhất 75%. Trẻ nhẹ cân, ngạt sau sinh hoăc bệnh tim bẩm sinh là yếu tố nguy cơ cao gây xuất huyết não. Nguyên nhân hay gặp xuất huyết não-màng não là xuất huyết giảm tỷ chiếm tỷ lệ cao nhất 64,7%, tuy nhiên nguyên nhân do dị dạng động tĩnh mạch não cũng chiếm tỷ lệ khá cao 17,6%. Kết luận: Trẻ dưới 1 tuổi triệu chứng khởi phát co giật, bú kém; trẻ từ một tuổi trở lên thay đổi ý thức là triệu chứng xuất hiện đầu tiên. Nguyên nhân gây xuất huyết não hay gặp do giảm tỷ prothombin, tiếp đến là dị dạng động tĩnh mạch não. Từ khóa: Xuất huyết não-màng não
Abstract:
Objective: (i) Describe the clinical features, the subclinical intracranial hemorrhage in children. (ii) Identify the risk factors, causes of intracranial hemorrhage in children. Methods: Cross-sectional escriptive study. Results: Study on 34 children with intracranial hemorrhage, study reveals that more boys than girls. The rate of male / female: 2.4/1. The difference was statistically significant in infants under 1 year of age, p < 0.05. 76.5% of children hospitalized in the first 24 hours of onset. In children under 1 year of age, symptom onset is the most common seizure 45.8 %, poor feeding 25%. In children aged older one year-old, headaches are symptoms first appear 50%, changes in consciousness, seizures, weakness, usually no onset symptoms. Children over 7 days of hospitalization accounted for the highest 50 %. The prothrombin rate from 20-50% accounted for the highest percentage of 45.5%. The fontanelle ultrasound in infants, highest percentage of cerebral hemorrhage - grade II 45.5%. With CTsan brain, parenchymal hemorrhage accounted for the highest percentage of 75%. Low- birth weight, asphyxia birth, congenital heart disease highest risk factor caused an intracranial hemorrhage. Common causes bleeding in the intracranial haemorrhage reduce the highest percentage of 64.7%, however, caused by cerebral arteriovenous malformations also relatively high proportion of 17.6%. Conclusions: Children under 1 year- old onset seizures, poor feeding, and older children with a consciousness change. Common causes of incranial hemorrhage by reducing prothombin rate, cerebral arteriovenous malformations. Key words: intracranial hemorrhage 

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 3(6) - SỐ 18/2013

TTTiêu đềLượt xemTrang
17465
2
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘT BIẾN G1691A CỦA GENE F5 VÀ TIỀN SẢN GIẬT – SẢN GIẬT
Tác giả:  Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Trần Duy
66813
365520
4
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP BƠI LÊN VÀ THANG NỒNG ĐỘ TRONG LỌC RỬA TINH TRÙNG THỤ TINH NHÂN TẠO
Tác giả:  Lê Minh Tâm, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thị Tâm An, Phan Quang Trung, Cao Ngọc Thành
65325
562230
681334
7
ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG TẤM LƯỚI NHÂN TẠO CÓ NÚT (MESH-PLUG)
Tác giả:  Nguyễn Đoàn Văn Phú, Lê Lộc, Nguyễn Văn Liễu
65240
8
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÙNG HÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ TRONG 5 NĂM (2008-2012)
Tác giả:  Hồ Duy Bính, Lê Nghi Thành Nhân, Aare Märtson, Katre Maasalu, Sulev Koks
65247
963151
1058757
11
ĐỀ KHÁNG CLARITHROMYCIN VÀ LEVOFLOXACIN CỦA HELICOBACTER PYLORI: SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP ĐĨA KHUẾCH TÁN VÀ E-TEST
Tác giả:  Phan Trung Nam, Trần Văn Huy, Trần Thị Như Hoa, Lê Văn An, Antonella Santona, Bianca Paglietti, Piero Cappuccinell, Salvatore Rubino
70563
1265371
13
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ KHI NGỦ DẠNG TẮC NGHẼN BẰNG MÁY SASA07 CẢI TIẾN CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI MÁY STARDUST 2
Tác giả:  Hoàng Anh Tiến, Nguyễn Thị Ý Nhi, Nguyễn Lưu Trình, Phan Thị Hồng Diệp, Nguyễn Hữu Cát, Nguyễn Minh Tâm, Đoàn Phước Thuộc, Hoàng Khánh, Huỳnh Văn Minh, Cao Ngọc Thành
66277
14
CÁC TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA BỘT GLUCOMANNAN TÁCH CHIẾT TỪ CỦ NƯA – AMORPHOPHALLUS PAEONIIFOLIUS TRỒNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Thị Hoài, Trần Thị Văn Thi, Lê Trung Hiếu, Võ Thị Mai Hương
75587
1564893
16
TÁC DỤNG KHÁNG UNG THƯ CỦA CHI UVARIA
Tác giả:  Lê Thị Bích Hiền, Hồ Việt Đức, Nguyễn Thị Hoài
70498
17656102
18
THÔNG TIN Y DƯỢC
Tác giả:  Lê Minh Tân
626110

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,055 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,140 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,489 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,408 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,306 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,271 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,135 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,921 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,889 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,845 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
Thông báo



ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN