Đặt vấn đề: Năm 1989, Lichtenstein I.L., Shulman A.G., Amid P.K. và Montlor M.M. đưa ra luận điểm dùng tấm lưới nhân tạo có nút (Mesh Plug) để tái tạo sự khiếm khuyết của sàn ống bẹn. Kỹ thuật này nhanh chóng được các phẫu thuật viên trên thế giới chấp nhận bởi: Thời gian phục hồi sau mổ nhanh, ít đau sau mổ, ít biến chứng, thời gian nằm viện được rút ngắn và sớm trả bệnh nhân về sinh hoạt bình thường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 12/2011 đến 10/2013, chúng tôi đã điều trị phẫu thuật 97 bệnh nhân thoát vị bẹn với 110 lần đặt tấm lưới nhân tạo có nút tại Khoa Ngoại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả: Tuổi trung bình 48,96±23,19, nhóm tuổi >40 tuổi có 60 bệnh nhân (61,9%). Nam giới có 93 bệnh nhân (95,8%). Loại trực tiếp có 24 trường hợp (21,8%), loại gián tiếp có 86 trường hợp (78,2%) trong đó có 11 trường hợp thoát vị bẹn phối hợp. Phân loại thoát vị bẹn theo Nyhus có: loại IIIA và IIIB có 76 trường hợp (69,1%), Vị trí thoát vị: Có 66 trường hợp thoát vị bẹn bên phải (60,0%), 44 trường hợp thoát vị bẹn bên trái (40,0%) và 13 bệnh nhân thoát vị bẹn 2 bên. Kích thước trung bình của cổ túi thoát vị là 2,19±1,54cm. Kích cở của Mesh Plug loại trung bình có 65 trường hợp (59,1%). Thời gian mổ trung bình 37,26 phút. Thời gian nằm viện trung bình 3,58 ± 1,17 ngày. Đánh giá kết quả tốt và khá thời kỳ hậu phẫu có 93 bệnh nhân (95,8%). Trung bình có 4 trường hợp (4,2%). Chưa gặp kết quả xấu. Kết luận: Phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng tấm lưới nhân tạo có nút là loại phẫu thuật mang đến hiệu quả: An toàn, thời gian phục hồi sau mổ nhanh, ít đau sau mổ, ít biến chứng, thời gian nằm viện được rút ngắn và sớm trả bệnh nhân về sinh hoạt bình thường. Từ khóa: Thoát vị bẹn, Mesh Plug |
Background: In 1989, Lichtenstein I. L., Shulman A. G., Amid P. K., and Montlor M. M. presented an idea of using Mesh Plug to repair the defect inguinal canal. The new technique quickly became accepted by surgeons all over the world for several reasons: faster overall rehabilitation, less postoperative pain, less complication, shorter stay in the hospital and early return to normal activities and work. Materials and method: From December 2011 to October 2012, 97 patients with inguinal hernia were surgically treated with 110 Mesh Plugs applied at the Surgery Unit of Hue University of Medicine and Pharmacy. Result: The patients’ mean age was 48.96±23.19. There were 60 patients over 40 years old, accounting for 61,9%, and 93 of the group were males, accounting for 95.8%. 24 cases were direct hernia, accounting for 21.8%, 86 cases were indirect hernia accounting for 78.2% and 11cases were direct hernia associated with indirect hernia. Based on Nyhus’s classification, there were 76 cases of IIIA and IIIB (69.1%). Based on the position of protrusion, there were 66 cases of right inguinal hernia (60.0%), 44 cases of left inguinal hernia (40.0%), and 13 cases of hernia on both sides. The average size of the deep ring is 2.19±1.54cm. 65 cases used Mesh Plug of medium size (59.1%). The mean operating time was 37.26 minutes. The time of staying in the hospital was 3.58±1.17 days. Quality of life assessment after the surgery showed 93 very good and good cases 95.8% and 4 cases (4.2%) with satisfactory result. No case of bad outcome was recorded. Conclusion: Surgical treatment of inguinal hernia by the Mesh Plug technique is really effective, safe with faster postoperative rehabilitation, less postoperative pain, less complications, shorter hospital stay and early return to normal activities and work. Key words: Inguinal canal, Mesh Plug |